BlogTư vấn pháp luậtBiển báo hiệu đường đôi là gì? Những thông tin cần biết...

Biển báo hiệu đường đôi là gì? Những thông tin cần biết về biển báo đường đôi tài xế cần biết

Biển báo giao thông có vai trò hướng dẫn và cảnh báo người tham gia giao thông về tình hình đoạn đường phía trước. Trong đó, biển báo hiệu đường đôi thường được sử dụng phổ biến ở các thành phố lớn, khu vực đông dân cư, nhằm đảm bảo việc điều tiết giao thông diễn ra nhanh chóng và thuận tiện.

Biển báo hiệu đường đôi là gì?

Theo Khoản 6, Điều 3, Thông tư số 31/2019/TT-BGTVT, định nghĩa về đường đôi như sau: Đường đôi là loại đường có hai chiều đi và về được phân cách nhau bởi một dải phân cách. Cấu trúc của đường đôi bao gồm hai phần đường, mỗi phần dành cho một hướng lưu thông và được ngăn cách bởi dải phân cách có thể là cố định hoặc có thể di chuyển được.

Mỗi chiều đường thường bao gồm nhiều làn xe ô tô và xe máy, giúp các phương tiện lưu thông theo hai hướng đối diện nhau một cách an toàn và thuận tiện. Bên cạnh đó, người lái xe cần phải phân biệt rõ ràng giữa đường đôi và đường hai chiều để tránh sự nhầm lẫn khi tham gia giao thông.

Sự khác biệt cơ bản giữa đường đôi và đường hai chiều là đường đôi luôn có dải phân cách ở giữa, nhằm ngăn cách hai hướng lưu thông. Điều này giúp đảm bảo an toàn cho các phương tiện khi di chuyển theo hai chiều đối diện. Trên đường đôi, các phương tiện chỉ có thể quay đầu khi dải phân cách được mở ra tại các vị trí cố định, điều này giúp hạn chế tình trạng lộn xộn và tăng cường an toàn giao thông.

Thông tin bổ sung:

Sự khác biệt cơ bản giữa đường đôi và đường hai chiều
Sự khác biệt cơ bản giữa đường đôi và đường hai chiều

Các biển báo hiệu đường đôi thường gặp

Việc nhận diện và hiểu rõ các loại biển báo báo hiệu đường đôi rất quan trọng để tài xế có thể di chuyển một cách an toàn và tuân thủ đúng quy định giao thông. Dưới đây là các loại biển báo hiệu đường đôi mà người tham gia giao thông cần nắm vững.

Biển bắt đầu đường đôi

Biển báo hiệu đường đôi, ký hiệu W.235, là một trong những biển báo quan trọng trong hệ thống giao thông đường bộ. Biển này có hai mũi tên chỉ ngược chiều nhau và một dải phân cách ở giữa, biểu thị sự tồn tại của một đoạn đường đôi. Biển thường được đặt ở đầu các đoạn đường đôi và tại những vị trí dễ thấy, giúp người lái xe nhận biết trước khi di chuyển.

Mục đích của biển báo đường đôi là cảnh báo tài xế rằng họ sắp vào hoặc đang di chuyển trên một đoạn đường có hai làn xe riêng biệt cho mỗi chiều, được phân cách bởi dải phân cách cứng. Khi gặp biển báo này, tài xế cần tuân thủ các quy định, không vượt ẩu và chú ý đến các biển báo bổ sung như giới hạn tốc độ hoặc biển cấm vượt.

Biển báo hiệu kết thúc đường đôi

Biển báo hiệu kết thúc đường đôi, ký hiệu W.236, có thiết kế đặc trưng với hình tam giác đều, nền vàng và viền đỏ, kèm theo hai mũi tên hướng vào nhau. Biển báo này được sử dụng để thông báo cho tài xế rằng đoạn đường đôi sắp kết thúc và sẽ chuyển sang đoạn đường hai chiều không có dải phân cách cứng.

Biển báo này có thể đi kèm với các biển chỉ dẫn khác như giới hạn tốc độ mới hoặc biển cảnh báo nguy hiểm, giúp tài xế có đủ thông tin để điều chỉnh tốc độ và cách lái xe phù hợp.

Biển báo hiệu kết thúc đường đôi
Biển báo hiệu kết thúc đường đôi

Tốc độ lưu thông tài xế cần lưu ý khi gặp biển báo hiệu đường đôi

Tốc độ là một mối đe dọa vô hình, gây nguy hiểm đến tính mạng của hàng triệu người mỗi năm. Khi di chuyển trên đường đôi, việc tuân thủ quy định về tốc độ là vô cùng quan trọng để đảm bảo an toàn giao thông. Người lái xe cần chú ý đến các biển báo tốc độ để tránh vi phạm, vì việc không tuân thủ có thể không chỉ làm tăng nguy cơ tai nạn mà còn dẫn đến các hình phạt như phạt tiền hoặc tước giấy phép lái xe.

Đặc biệt, việc tuân thủ tốc độ tối đa cho phép đối với ô tô là rất quan trọng ở các khu vực đông dân cư hoặc nơi có nhiều giao lộ phức tạp, nhằm bảo vệ sự an toàn của tất cả mọi người tham gia giao thông.

Theo các quy định tại Điều 6, Điều 7 và Điều 8 của Thông tư 31/2019/TT-BGTVT về tốc độ và khoảng cách an toàn, các phương tiện tham gia giao thông trên đường đôi phải tuân thủ nghiêm ngặt các giới hạn tốc độ tối đa đã được quy định. Cụ thể:

Tốc độ tối đa cho phép trong khu vực đông dân cư (không bao gồm đường cao tốc): Ô tô, xe mô tô 2, 3 bánh, máy kéo, sơ mi rơ moóc/rơ moóc kéo bởi xe ô tô vận tốc được quy định không quá 60km/h.

Tốc độ tối đa cho phép ngoài khu vực đông dân cư
Tốc độ tối đa cho phép ngoài khu vực đông dân cư

Tốc độ tối đa cho phép ngoài khu vực đông dân cư (ngoại trừ đường cao tốc):

  • Xe ô tô con, xe ô tô chở người đến 30 chỗ (ngoại trừ xe buýt), xe ô tô có tải trọng dưới 3,5 tấn: 90 km/h
  • Xe ô tô chở người từ 30 chỗ trở lên (ngoại trừ xe buýt), xe ô tô có tải trọng trên 3,5 tấn (ngoại trừ ô tô xi téc): 80 km/h
  • Xe buýt, xe ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc, xe ô tô chuyên dùng, xe mô tô (ngoại trừ ô tô trộn vữa/bê tông): 70 km/h
  • Xe ô tô kéo rơ moóc, xe ô tô kéo xe khác, ô tô trộn vữa/bê tông, ô tô xi téc: 60 km/h

Xem thêm thông tin:

Mức phạt vi phạm khi di chuyển trong đường đôi

Điểm d Khoản 4 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt đối với người điều khiển xe ô tô và các phương tiện tương tự vi phạm quy tắc giao thông đường bộ. Cụ thể, nếu người lái xe dừng, đỗ xe bên trái theo hướng lưu thông trên đường đôi, mức phạt hành chính có thể dao động từ 1-2 triệu đồng. Trong một số trường hợp, người vi phạm còn có thể bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 1 đến 3 tháng.

Ngoài ra, Nghị định 100/2019/NĐ-CP của Chính phủ cũng quy định mức phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, được sửa đổi và bổ sung tại Nghị định 123/2021/NĐ-CP ngày 28/12/2021, đặc biệt là đối với hành vi điều khiển xe cơ giới chạy quá tốc độ.

Mức phạt vi phạm khi di chuyển trong đường đôi
Mức phạt vi phạm khi di chuyển trong đường đôi

Đối với ô tô:

  • Điểm a Khoản 3 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định phạt tiền từ 800.000 – 1 triệu đồng đối với người lái xe chạy quá tốc độ từ 5 đến 10 km/h.
  • Điểm i Khoản 5 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, sửa đổi tại điểm đ Khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP, quy định phạt từ 4 – 6 triệu đồng đối với hành vi chạy quá tốc độ từ 10 đến 20 km/h và có thể bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 1 đến 3 tháng.
  • Điểm a Khoản 6 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định phạt từ 6 – 8 triệu đồng và tước Giấy phép lái xe từ 2 đến 4 tháng đối với hành vi chạy quá tốc độ từ 20 đến 35 km/h.
  • Điểm c Khoản 7, Khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định phạt từ 10 – 12 triệu đồng và tước Giấy phép lái xe từ 2 đến 4 tháng nếu người lái xe chạy quá tốc độ hơn 35 km/h.

Đối với mô tô, xe gắn máy:

  • Điểm k Khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định phạt từ 300.000 – 400.000 đồng đối với hành vi chạy quá tốc độ từ 5 đến dưới 10 km/h.
  • Điểm a Khoản 4 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, sửa đổi tại điểm g Khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP, phạt từ 800.000 – 1 triệu đồng đối với hành vi chạy quá tốc độ từ 10 đến 20 km/h.
  • Điểm a Khoản 7 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định phạt từ 4 – 5 triệu đồng đối với hành vi chạy quá tốc độ trên 20 km/h.
  • Điểm c Khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định người vi phạm sẽ bị tước Giấy phép lái xe từ 2 đến 4 tháng nếu chạy quá tốc độ.

Hy vọng qua bài viết trên sẽ giúp người lái xe dễ dàng nhận biết và điều khiển phương tiện đúng quy định khi tham gia giao thông gặp biển báo hiệu đường đôi. Hơn nữa, khi di chuyển trên đường đôi, tài xế cần chú ý tuân thủ đúng tốc độ quy định để bảo vệ sự an toàn cho bản thân cũng như cho những người tham gia giao thông khác.

CÔNG TY TNHH BẢO HIỂM TASCO – TASCO INSURANCE CO., LTD
🏢 TSC: Tòa nhà Tasco, Phạm Hùng, Mễ Trì, Nam Từ Liêm, Hà Nội
📩 Email: [email protected]
🌐 Website: baohiemtasco.vn
☎️ Hotline: 1900 1562

Tasco Insurance
Tasco Insurance
Bảo hiểm Tasco - Công ty bảo hiểm hàng đầu, cung cấp các giải pháp bảo hiểm toàn diện cho khách hàng.

BÌNH LUẬN

Vui lòng nhập bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây

spot_img
Bài viết nổi bật